English Bản tin RSS
Trang chủ  |   Liên hệ  |   Hỏi đáp
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Sơ đồ cơ cấu tổ chức
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Thông tin lãnh đạo
    • Thông tin giao dịch
    • Danh sách các Hội thành viên và các đơn vị trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Dương năm 2021
  • Tin tức - sự kiện
    • Liên hiệp hội Bình Dương
    • Tin trong nước
    • Tin trong tỉnh
    • Liên hiệp hội Việt Nam
    • Tin thế giới
    • Bản tin Đất thủ
    • Tin Khoa học - Kỹ thuật
  • Khoa học & Công nghệ
    • Tin khoa học công nghệ
    • Kết quả nghiên cứu
    • Công nghệ mới
    • Tấm gương KHCN
  • Tư vấn - Phản biện
    • Tin hoạt động
    • Kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
  • Kinh tế - xã hội
    • Kinh tế
    • Xã hội
    • Thư giản
  • Hội thi sáng tạo kỹ thuật
    • Giải thưởng sáng tạo KHCN
    • Hội thi sáng tạo kỹ thuật
    • Các giải thưởng khác
    • Qũy hổ trợ
  • Cuộc thi sáng tạo
    • Hoạt động hợp tác quốc tế
    • Các dự án
    • Các giải thưởng
    • Quỹ hổ trợ
    • Giải thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam 2018
  • Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
    • Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
  • Bản tin đất thủ
    • Bản tin số 01 năm 2025
    • Bản tin số 02 năm 2025
  • Văn bản
    • Văn bản pháp quy
    • Văn bản liên hiệp hội
    • Văn bản Tỉnh Ủy Bình Dương
    • Văn bản UBND tỉnh Bình Dương
    • Văn bản khác
    • Nhiệm vụ NCKH-PTCN cấp cơ sở
  • Thành viên LHH
Tiếng nói của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Dương - Mái nhà chung của đội ngũ tri thức Bình Dương

Tin trong nước

Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương (22/07/2020)

           Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.

Kết quả: Có 103 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018. Tuổi trung bình 33,8 ± 15,2( 18-81 tuổi). Giới nam 71 (68,9%), nữ  32 (31,1%). BMI 22,3 ± 5,7 (18- 29). Kích thước sỏi trung bình 3,6 ± 0,9 (1,8cm- 4,7cm). Mức độ ứ nước trên MSCT: không ứ nước 17 (16,5%); độ I 45(43,7%); độ II 38 (36,9%); độ III 3 (2,9%). Đường vào thận  đài trên 4 (3,9%); đài giữa 16(15,5%); đài dưới 78(75,7%); nhiều đường hầm 5 (4,9%). Thời gian mổ trung bình (phút) 75 ± 23,12 (40-120). Tỉ lệ sạch sỏi: 100/103 (97,08%). Biến chứng: độ 1: 4(3,9%); độ 2: 2(1,94%); độ 3 A: 1 (0,97%). Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 3,8 ± 0,76 (3-7).

Kết luận: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ. Tại BVĐK Bình Dương lấy sỏi qua da đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận, là lựa chọn đầu tiên đối với bệnh nhân sỏi thận có chỉ định can thiệp ngoại khoa.

Từ khóa: Sỏi thận, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ.

TREATMENT RESULTS OF KIDNEY STONE BY MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT BINH DUONG GENERAL HOSPITAL

ABSTRACT

Purpose: To evaluate the efficacy and safety of mini percutaneous nephrolithotomy (mini PCNL)  in patient with renal stones at Binh Duong general hospital.

Materials and methods:

Materials: We reviewed the records of the patients with renal stones treated with mini percutaneous nephrolithotomy technique from October 2017 to October 2018.

Methods: Prospective study and descriptive study

Results: We identified a total of 103 patients who underwent mini PCNL at Binh Duong general hospital from October 2017 to October 2018, having met the inclusion criteria.

The mean age of the patients was 33,8 ± 15,2years (range 18-81 years), 71 (68,9%) boys, 32 (31,1%) girls. BMI 22,3 ± 5,7 (range 18- 29). The mean stone burden was 3,6 ± 0,9 (range 1,8m- 4,7cm). Grading systems of hydronephrosis via MSCT: Grade 0 (n= 17) (16,5%); Grade  I (n=45)(43,7%); Grade II  (n=38) (36,9%); Grade  III (n=3) (2,9%).Upper pole puncture (n=4) (3,9%); Mid pole puncture (n=16) (15,5%); Lower pole puncture (n=78) (75,7%); Multi pole puncture (n=5) (4,9%)).  The mean operative time was 75 ± 23,12 (minutes)(range 40-120 min). Complete stone clearance postoperation (100/103) (97,08%). Complications: grade 1: 4(3,9%), grade 2: 2(1,94%), grade 3 A: 1(0,97%). The mean hospital stay was  3,8 ± 0,76 days (range 3-7 days).

Conclusions: Mini percutaneous nephrolithotomy is less invasive, safe, effective treatment and good comestic results. At Binh Duong general hospital, open surgery has been being alternated by mini percutaneous nephrolithotomy in the treatment of kidney stones, especially in patient with reccurrent stone formation.

Key words: Kidney stone, Renal stone, mini Percutaneous nephrolithotomy.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sỏi đường tiết niệu là bệnh lý có tỷ lệ mắc bệnh cao (2-3%) và hay tái phát với tỷ lệ khoảng 10% sau 1 năm; 35% sau 5 năm; 50% sau 10 năm, trong đó sỏi thận chiếm từ 40% -60% trong tổng  số bệnh nhân điều trị nội trú [3], [6]. Điều trị sỏi thận kinh điển là mổ mở lấy sỏi, phương pháp này làm người bệnh đau nhiều, sẹo mổ lớn, thời gian nằm viện kéo dài, chậm hồi phục sức lao động.            

Năm 1976, Fernstrom và Johanson thông báo trường hợp đầu tiên lấy sỏi thận qua da qua dẫn lưu thận đã được đặt trước đó. Năm 1979, Smith và các đồng nghiệp đã mô tả thủ thuật tạo đường vào hệ tiết niệu qua da như là một thủ thuật nội soi niệu và ông đã thông báo 5 trường hợp điều trị sỏi thận và niệu quản bằng đường dẫn lưu thận xuyên da [1], [7], [10], [11].

Năm 1998, Jackman và cộng sự thực hiện thành công trường hợp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (Mini-Perc) đầu tiên trên bệnh nhân nhi sử dụng bộ nong đường kính 13 Fr. Mini-Perc áp dụng rộng rãi dần trở thành một lựa chọn điều trị hiệu quả tương đương PCNL, độ an toàn cao đồng thời mất máu ít hơn, giảm đau hậu phẫu và xuất viện sớm hơn [9], [10], [11], [12]. Bên cạnh đó vẫn có những ý kiến tranh luận về hiệu quả của Mini-Perc.

Sự phát triển và cải tiến các dụng cụ phá sỏi bằng điện thuỷ lực, siêu âm, xung hơi và laser đã nhanh chóng làm cho việc lấy sỏi qua da với những viên sỏi lớn trở nên dễ dàng hơn. Kỹ thuật này được ưa chuộng hơn mổ mở nhờ giảm được tỷ lệ tai biến, biến chứng, ít đau đớn sau mổ và thời gian hồi phục nhanh hơn. 

Tại Việt Nam, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ cũng đã được phát triển trong vài năm gần đây tại các bệnh viện lớn như BV Bình Dân, BV Việt Đức, BV Trung Ương Huế… với những kết quả khả quan. Tại BVĐK Bình Dương, chúng tôi đã triển khai kĩ thuật này vào đầu năm 2017 và đến nay đang dần thay thế phẫu thuật mở kinh điển và là lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh lí sỏi thận kích thước > 20 mm.

MỤC TIÊU:

Mục tiêu tổng quát: Đánh giá kết quả phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương.

Mục tiêu cụ thể:

-  Đánh giá tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương.

-  Đánh giá tỉ lệ tai biến, biến chứng khi điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân có sỏi thận được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Mẫu được lấy theo trình tự thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.

Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân có sỏi thận >20mm, được chỉ định tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương.

Tiêu chuẩn loại trừ: Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn định; rối loạn đông máu chưa được điều chỉnh; không đồng ý tham gia nghiên cứu; không theo dõi được.

Cách thức tiến hành:

Chọn đối tượng vào nghiên cứu: Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu được lựa chọn theo trình tự thời gian thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và tuân thủ quy trình chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương.

Thăm khám lâm sàng: Sau khi được chọn vào nhóm nghiên cứu, thầy thuốc trực tiếp hỏi tiền sử, bệnh sử và thăm khám lâm sàng, làm bệnh án theo mẫu thu thập số liệu.

Cận lâm sàng: Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu, chụp CT scan bụng có cản quang dựng hình hệ niệu.

Quy trình phẫu thuật:

v Dụng cụ phẫu thuật

1. Dụng cụ chọc dò và nong đường hầm
-  Kim chọc dò 14 G.
-  Dây dẫn đường cứng, mềm.

- Dụng cụ mini pcnl với bộ nong và sheat tạo đường hầm vào thận kích thước 16,5 fr của hãng Karn Storz.

2. Máy C-arm.

3. Bàn mổ chuyên dụng: Là bàn mổ có thể điều chỉnh được nhiều tư thế, có phần  không cản quang để có thể sử dụng C_arm trong khi mổ.

4. Dụng cụ soi:

- Máy soi bàng quang.

- Máy soi thận cứng: cỡ 15 Fr của hãng Karn Storz.

5. Kìm gắp sỏi

6. Máy tán sỏi: Laser Holmium 30w của Sphinx Jr. Đức

v Chuẩn bị bệnh nhân

-  Chuẩn bị về mặt tâm lý: giải thích cho bệnh nhân hiểu được phẫu thuật và những diễn biến bệnh có thể xảy ra.

v Chuẩn bị trước mổ: như phẫu thuật vào thận thông thường, dự trù máu, điều trị kháng sinh dự phòng hoặc kiểm soát tình trạng nhiễm khuẩn niệu và cấy nước tiểu trước mổ.

v Chuẩn bị phòng mổ

-   Vô cảm: gây mê nội khí quản.

-   Phòng mổ phải đủ rộng để có thể sử dụng máy xquang (C-Arm có màn hình tăng sáng lưu được hình)

-   Bàn mổ: là bàn mổ chuyên dụng có thể điều chỉnh các tư thế và có chất liệu không cản quang ở giữa.

v Các thì phẫu thuật

Thì 1: Đặt catheter niệu quản 

Thì 2: Chọc dò và nong đường hầm vào đài thận

Thì 3: Tán sỏi và lấy sỏi thận ra

Thì 4: Dẫn lưu thận ra da

Thu thập số liệu: Hậu phẫu ghi nhận

Tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông lưng sau mổ.

Xét nghiệm: Công thức máu sau 6 giờ, Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.

Tái khám sau 01 tháng: Chụp KUB, siêu âm kiểm tra.

Đánh giá kết quả sạch sỏi: Dựa vào nội soi thận, C-Arm hoặc siêu âm lúc mổ và chụp X quang KUB sau mổ.

Tiêu chuẩn sạch sỏi: Hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < 5mm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Có 103 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018:

Nam 71 (68,9%), nữ 32 (31,1%).

ASA I 62 (60,2%); ASA II 35 (34%); ASA III 6 (5,8%).

Bảng 1:Thông số bệnh nhân

Tỉ lệ

Trung bình

Khoảng trung bình

Tuổi

33,8 ± 15,2

18 - 81

BMI

22,3 ±  5,7

18 - 29

Bảng 2: Phân loại sỏi theo Boyce và Moores (1976)

Phân loại

Sỏi đài thận (S0)

Sỏi bể thận (S1, S2, S3)

Sỏi san hô (S4, S5)

Số cas (tỷ lệ)

23 (22,3%)

61 (59,2%)

19 (18,4%)

         Bên phải 67 (65%); sỏi bên trái 36 (35%).

Bảng 3: Mức độ ứ nước thận

Mức độ ứ nước thận

Không ứ nước

Ứ nước độ I

Ứ nước độ II

Ứ nước độ III

Số lượng (%)

17 (16,5%)

45 (43,7%)

38 (36,9%)

3 (2,9%)

         Kích thước sỏi trung bình /MSCT: 3,6 ± 0,9 cm (1,8-4,7)

Bảng 4: vị trí đường hầm vào thận

Vị trí

Đài trên

Đài giữa

Đài dưới

Nhiều đường hầm

Tỷ lệ

4 (3,9%)

16 (15,5%)

78 (75,7%)

5 (4,9%)

         Thời gian mổ trung bình (phút): 75 ± 23,12 (40 - 120);

Biến chứng chung: 7 (6,8%)

Bảng 5: biến chứng Thang điểm Clavien - Dindo

Biến chứng

Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

Độ V

A

B

A

B

Tỉ lệ

4

2

1

0

0

0

0

Tỉ lệ sạch sỏi: 97,08%

         Thời gian nằm viện trung bình (ngày): 3,8 ± 0,76 (3-7).    

BÀN LUẬN

Năm 1997, Helal và cộng sự lần đầu tiên công bố kỹ thuật Mini- PCNL (Mini Perc) áp dụng trong điều trị sỏi thận ở trẻ em [1]. Dựa trên nguyên lý thu nhỏ đường hầm vào thận và sử dụng ống nội soi niệu quản cứng. Ngay sau đó, năm 1998, Jackman đã hoàn thiện phương pháp Mini Perc với việc sử dụng ống nội soi sỏi thận cứng có kích thước nhỏ 16 – 20F. Cho đến nay, kỹ thuật Mini Perc đã hoàn thiện, các nhà sản xuất thiết bị nội soi trên thế giới đã đưa vào thị trường không chỉ dụng cụ của Mini Perc mà thậm chí là Micro Perc với kích thước siêu nhỏ. 

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương bắt đầu triển khai mini PCNL từ đầu năm 2017 đến nay và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong lô nghiên cứu, chúng tôi có 103 ca thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu với những thông số ghi nhận được kích thước sỏi trung bình/MSCT: 3,6 ± 0,9 cm (1,8-4,7); thời gian mổ trung bình (phút): 75 ± 23,12 (40-120); tỉ lệ sạch sỏi 97,08%; biến chứng chung 6,8%.

Bàn luận về kỹ thuật, đường vào thận đài trên 4 (3,9%); đài giữa 16 (15,5%); đài dưới 78 (75,7%); nhiều đường hầm 5 (4,9%) chúng tôi chọn đường hầm vào thận với nguyên tắc: chọn đài thận ứ nước, chọn trục đài thận-sỏi-khúc nối bể thận niệu quản; mở thêm đường hầm nếu góc tiếp cận giữa máy soi với sỏi là không thuận lợi, tránh ép máy soi gây chảy máu. Chúng tôi tán sỏi hoàn toàn bằng laser thành những mảnh nhỏ sau đó tìm và lấy mảnh sỏi ra ngoài với sự hỗ trợ bơm nước qua thông niệu quản. Trong lô nghiên cứu này, thời gian mổ trung bình 75 ± 23,12 phút và tỉ lệ sạch sỏi là 97,08%.

Tỉ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu là 6,8%, trong đó 4 ca biến chứng độ 1 với các triệu chứng đau tức vùng thận khi kẹp thông thận, chúng tôi mở lại thông thận, cho giảm đau, uống nhiều nước sau đó kẹp lại thông thận sau hai ngày, bệnh nhân ổn xuất viện, 2 ca sốt, bạch cầu máu tăng cao sau kẹp thông thận, chúng tôi mở thông thận, sử dụng Ertapenem nhóm 1, dịch truyền bệnh nhân ổn ra viện sau 5 ngày. Chúng tôi có 1 trường hợp biến chứng độ 3A bệnh nhân sau mổ có hai viên sỏi nhỏ xuống niệu quản chúng tôi phải can thiệp lại bằng tán sỏi nội soi ngược dòng sau đó 1 tuần.

KẾT LUẬN

Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là lựa chọn tốt điều trị sỏi thận kích thước > 2 cm với kết quả đáng khích lệ, thời gian mổ trung bình 75 ± 23,12 (40-120) phút. Tỉ lệ sạch sỏi cao (97,08%). Biến chứng thấp và thời gian nằm viện ngắn.

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương hiện nay, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là lựa chọn đầu tiên trong chỉ định điều trị sỏi thận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Davol PE, Wood C, Fulmer B. Success in treating renal calculi with single access, single event percutaneous nephrolithotomy: is a routine “second look” necessary?. J endourol. 2006; 20(5): 289-292.

2. Lê Sỹ Trung và cộng sự. Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2012; 16(3): 249-254.

3. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự. Đánh giá kết quả lấy sỏi qua da và các yếu tố lien quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai.Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2014; 18.

4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự. Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô.Y học thực hành số 769 + 770.Hội nghị tiết niệu – thận học & tập huấn tiểu không tự chủ. Huế 6 – 2011. Bộ Y tế xuất bản. 2011; tr. 168-177.

5. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức. Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát.Y học thành phố Hồ Chí Minh – Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014. 2014; tập 18(1): 292-299.

6. Nguyễn Việt Cường và cộng sự. Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2012; 16 (3): 398-401.

7. Stoller ML. Urinary stone disease.Smith’ General Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17th edition. 2008; pp 246-277.

8. Trần Thanh Phong và cộng sự. Kết quả lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Nhân Dân 115.Y học Việt Nam. 2013; tập 409: 119- 124.

9. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên. Lấy sỏi qua da với đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2012; 16(3): 204-208.

10. Vũ Văn Ty và cộng sự. Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2004; 8(1): 237-242.

11. Wickham JEA, Miller RA. Percutaneous renal surgery, Churchill Living Stone, Edinburgh. 1983.

 

12. Wolf JS, Jr. Percutaneous Approaches to the Upper Urinary Tract Collecting System.Campbell Walsch Urology. Saunders Elsevier, 10th edition. 2012; pp 1324-1356.



  Tin liên quan
  • Việt Nam dần hình thành hệ sinh thái chip bán dẫn (15/10/2023)
  • Việt Nam tăng 2 bậc trong Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2023 (07/10/2023)
  • Nhiều chương trình ưu đãi trong Tháng tiêu dùng số (06/10/2023)
  • Việt Nam sẽ chính thức thương mại hóa 5G vào đầu năm 2024 (20/09/2023)
  • Nghị định 13 về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (29/04/2023)
Thông báo
Xem tất cả »

  • Hội nghị tập huấn pháp Luật trong lĩnh vực in năm 2024
  • Quyết định số 29/QĐ-BTCCT về việc ban hành Thể lệ Cuộc thi Sáng tạo dành cho Thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Bình Dương lần thứ XXI, năm 2024-2025
  • Nghị định số 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
  • Thông báo nhận xét duyệt hồ sơ đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp ASEAN năm 2025
  • Quyết định về việc ban hành Thể lệ "Cuộc thi Robocon tỉnh Bình Dương năm 2024"

Liên kết hữu ích
 

Thống kê truy cập
 
Lượt truy cập: 9866884
Đang online: 59
Các Hội thành viên
  • Hội Tin học tỉnh Bình Dương

  • Hội Laser Y học tỉnh Bình Dương

  • Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Dương

  • Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Bình Dương

  • Hội Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng tỉnh BD

  • Hiệp Hội Dệt may tỉnh Bình Dương

  • Hội Đông Y tỉnh Bình Dương

  • Hội Chăn nuôi - Thú Y tỉnh Bình Dương

  • Hội Y Học tỉnh Bình Dương

  • Hội Dược Học tỉnh Bình Dương

  • Hội Điều Dưỡng tỉnh Bình Dương

  • Hiệp Hội Sơn mài - Điêu khắc tỉnh Bình Dương

  • Hội In Bình Dương

  • Hội Cá cảnh tỉnh Bình Dương

  • Hội Nạn nhân chất độc Da cam-Dioxin tỉnh Bình Dương

  • Hội Sinh Vật cảnh tỉnh Bình Dương

  • Hiệp Hội Du lịch Bình Dương

TRANG THÔNG TIN LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: Số 26 Đoàn Thị Liên, Phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0274.3840554 - Fax: 0274.3840554 - Website: lhhkhktbinhduong.vn

Thiết kế bởi: BINHDUONG CISTI